Tác dụng của việc dùng sơn tra trong phòng ngừa bệnh tim mạch

Tóm lược về sơn tra:

Sơn tra là một loại thảo dược Trung Quốc được sử dụng phổ biến để điều trị 1 vài bệnh về đường tiêu hóa và một vài vấn đề về tim và tiêu thụ làm thực phẩm. Ở Bắc Mỹ, chức năng điều trị một số vấn đề thắc mắc về tim có từ năm 1800. Hiện nay, bằng chứng đc tích lũy từ nhiều nghiên cứu in ấn vivo và in ấn vitro cho thấy chiết xuất từ cây táo gai tạo ra một loạt 1 số chức năng dược lý tim mạch, bao gồm hoạt tính chống oxy hóa, công dụng kích thích dương tính, chống lại tác dụng chống viêm, tác dụng tái cấu trúc chống ức chế, công năng chống kết tập tiểu cầu, công dụng giãn mạch, công năng bảo vệ nội mô, giảm sự đi lại và tăng sinh tế bào cơ trơn, công năng bảo an chống lại thiếu máu cục bộ / tái tưới máu . Bên cạnh đó, những nhìn nhận về những thử nghiệm kiểm soát giả dược đã báo cáo cả sự cải thiện chủ quan và khách quan ở các bệnh nhân bị suy tim nhẹ (NYHA Ilahoma III), tăng huyết áp và tăng lipid máu. bài viết sau đã thảo luận về vài cơ chế dược lý cơ bản trong các tác dụng bảo an tim mạch tiềm năng và làm sáng tỏ một số ứng dụng lâm sàng của chiết xuất sơn tra và 1 vài chiết xuất khác nhau của nó.

Công năng tim mạch:


1. Công năng chống viêm

Viêm mãn tính và không kiểm soát được đóng một khả năng hệ trọng trong CVDs. Viêm đã đang ngày càng được công nhận là một thành phần dẫn tới bệnh hệ trọng của suy tim mạn tính. Nhiều yếu tố phiên mã, 1 vài cytokine gây nên viêm, enzyme và 1 số chất môi giới khác đã đc chứng minh là có liên quan tới 1 vài tác động này. một vài tác dụng chống viêm quan sát được của phần nước của quả táo gai có khả năng đc quy cho sự máy lạnh của chứng cớ COX-2, TNF-α, IL-1β và IL-6 trong 1 số tế bào RAW 264,7 đc kích thích bằng LPS. AEC rất có khả năng đạt được sự bảo an cơ tim của nó bằng cách giảm căng thẳng nitritive và stress oxy hóa và giảm apoptosis. Kết luận này được hỗ trợ bằng cách giảm biểu hiện iNOS, nồng độ nitrit, COX-2 bị hệ thống điều hòa, giảm peroxid hóa lipid, giảm giải phóng cytochrom c và bảo vệ sự phân mảnh DNA. Bên cạnh đó, chiết xuất táo gai đã ức chế N-formyl-Met-Leu-Phe (FMLP-) làm ra superoxide anion anion, giải phóng elastase, và giao thông hóa học và giảm cung ứng leukotriene B4 và sản xuất TNF-α và lipopolysacarit. Mặt khác chiết xuất ức chế dấu hiệu canxi nội bào và sự xâm nhập canxi ngoại bào vào bạch cầu trung tính bị thiếu canxi. Hơn nữa, cơ chế chống viêm cũng minh họa rằng hoạt động của phần triterpene được phân lập từ chiết xuất cao sơn tra có liên quan chặt chẽ tới sự ức chế thâm nhiễm bạch cầu phúc mạc và ức chế yếu phospholipase A2 (PLA2) trong ống nghiệm.

2. Hiệu suất tập hợp kháng tiểu cầu

Tiểu cầu được kích hoạt đóng một đặc tính trọng yếu trong sự tăng trưởng bệnh lý của các rối loạn động mạch, bao gồm đột quỵ và hội chứng mạch vành cấp tính, được bắt đầu bởi sự phá vỡ mảng bám và sự hình thành tiểu cầu sau đấy. Chiết xuất cao sơn tra có hoạt tính kháng tiểu cầu hiệu quả ở liều thấp 100, 200 và 500 mg / kg đc chỉ định bởi sự gia tăng thời giờ chảy máu, giảm kết tập tiểu cầu đc nhận xét bởi PFA-100 và giảm nồng độ thromboxane B2 trong huyết thanh.

3. Tác dụng tái tạo chống loạn nhịp

Tái tạo tim bao gồm một vài chuyển đổi trong kết cấu tim như thay đổi độ dày thành tim, kích thước buồng, kích cỡ tế bào, số lượng tế bào và dung tích ma trận ngoại bào. 1 số thay đổi kết cấu này có khả năng ảnh hưởng đến chức năng tim. Sơn tra giảm rõ rệt dung tích buồng LV (VOL) sau lúc co thắt động mạch chủ (AC) và tăng độ dày thành tương đối và làm giảm tốc độ do AC gây trong việc rút ngắn chu vi (Vcfc) cho thấy tái phát thất trái và rối loạn khả năng chống loạn nhịp.

4. Tác dụng bảo an nội mô

Tăng trương lực nội mô, nghĩa là tính năng hàng rào nội mô bị tổn thương và sự hình thành phù sau đó là điểm nhận biết của nhiều rối loạn nghiêm trọng, như xơ vữa động mạch, hen suyễn, nhiễm trùng huyết hoặc suy tim. Một nghiên cứu cho thấy thuốc thảo dược WS 1442 bảo vệ năng suất chống lại rối loạn vai trò hàng rào nội mô bằng thao tác của nó đối với 1 số nhân tố chính quyết định tính thấm nội mô (kết nối các mối nối, actin cytoskeleton và bộ máy hợp đồng) bằng cách ức chế canxi / PKC / Rho con đường ổn định hàng rào cAMP / Epac1 / Rap1. Một nghiên cứu khác cho thấy WS 1442 đã ngăn chặn sự gia tăng liên quan tới tính năng tăng cường có liên quan của [Ca2 +] i bằng cách can thiệp vào reticulum sarcoplasmic / endoplasmic Ca2 + ATPase (SERCA) và inositol 1,4,5-trisphosphate (IP3) mục (SOCE). những nghiên cứu trong quá khứ và đang xảy ra cũng cho thấy rằng việc sử dụng sơn tra mãn tính đã ngăn ngừa rối loạn khả năng nội mô liên quan tới lão hóa bằng cách giảm một vài phản ứng co thắt qua môi giới tuyến tiền liệt, hết sức có khả năng là bằng cách cải thiện trường hợp oxy hóa gia tăng và chứng cớ quá mức của COX-1 và COX-2.

5. Công năng giãn mạch

bảo an mạch máu có thể đc liên kết với 1 số hành động trực tiếp trên 1 số tế bào nội mô. Nội mạc điều chỉnh sự co bóp của những tế bào cơ trơn mạch máu bên dưới bằng cách giải phóng vài yếu tố, trong đó trọng yếu đặc biệt là oxit nitric (NO) và nhân tố siêu phân cực có nguồn gốc nội mô (EDHF). Hai nhân tố này đóng chức năng chính trong việc kiểm soát cân bằng nội môi mạch máu. Sự giải phóng NO nội mô có liên quan tới sự kích hoạt của nitric oxide synthase nội mô (eNOS) và có khả năng đc kích thích bởi vài chất chủ vận khác nhau. Người ta đã kết luận trong nghiên cứu in vitro và vivo rằng WS 1442 gây sự giãn mạch tùy thuộc vào nội mô, ko qua môi giới NO thông qua phosphoryl hóa eNOS ở serine 1177. Bên cạnh đó, WS 1442 tạo nên sự giãn mạch không tùy thuộc vào nội mô / PI3-kinase / Akt tùy thuộc phosphoryl hóa của eNOS. Hơn nữa, nó bảo tồn sự thư giãn phụ thuộc vào nội mạc và co thắt mạch máu trong bệnh tiểu đường do STZ, có thể bằng cách giảm điểm nhận biết iNOS trong động mạch chủ, bằng cách giảm nồng độ TNF-a và IL-6 trong huyết tương, và bằng cách ngăn chặn peroxid hóa lipid. Có bằng chứng cho thấy NO có khả năng làm tăng kích hoạt cả K + -channel phụ thuộc ATP và K2-phụ thuộc K + -channel trong một số tế bào cơ trơn mạch máu. Thí nghiệm giống với cho thấy rằng Procyanidin trong chiết xuất cao dược liệu đặc sơn tra có khả năng chịu trách nhiệm cho sự thư giãn qua trung gian NO tùy thuộc nội mô, có thể thông qua kích hoạt các kênh K + nhạy cảm với tetraethylammonium trong động mạch chủ chuột bị cô lập. mới gần đây, người ta đã chứng minh rằng những tế bào hồng cầu (RBCs) chứng cớ NO-synthase chức năng (rbcNOS) và kích hoạt rbcNOS có liên quan tới sự biến dạng RBC tăng. WS 1442 kích hoạt rbcNOS và tạo thành sự hình thành NO trong RBCs. Có quan điểm khác cho rằng táo gai có công năng giãn mạch cả trong tuần hoàn mạch vành và mạch máu ngoại biên có thể đc trung gian bằng cách ức chế men chuyển angiotensin (ACE).

6. Công năng chống loạn nhịp

Chiết xuất cao sơn tra có khả năng tạo ra các công năng chống loạn nhịp trong tim chuột, nhưng mà cơ chế công năng sau đây vẫn khó nắm bắt. Một kết quả cho thấy chiết xuất sơn tra kéo dài thời gian tiềm năng hành động và trì hoãn phục hồi V max⁡. Mặt khác, 1 vài lo ngại đã đc đặt ra liên quan tới việc ngăn chặn dòng kali tái cực trong vài tế bào cơ tâm thất. công dụng này giống với công dụng của thuốc chống loạn nhịp nhóm III và có khả năng là địa chỉ của những tác dụng chống tiêu chảy đc giới thiệu cho chiết xuất dược liệu sơn tra. Một cơ chế khác cho thấy chiết xuất từ sơn tra gây nên việc giảm đáng kể tổng số nhịp đập ngoài tâm thất, chủ yếu bằng cách giảm nhịp đập hiện hữu khi nhịp nhanh thất. Mặt khác, nó làm giảm tổng số nhịp đập ngoài tâm thất nhưng mà lại sự giảm này là do giảm 1 vài ngoại bào đơn lẻ.

7. Giảm công năng huyết áp động mạch

1 vài quan sát tại Novaco cho thấy rằng sơn tra, đặc biệt là phần hyperoside, ngăn ngừa tăng huyết áp do L-NAME gây ở chuột và có công năng có lợi trên hệ thống tim mạch. Sơn tra sử dụng với liều leo thang làm giảm nhịp tim tùy thuộc vào thời gian (HR) và áp lực động mạch trung bình (MAP). Liều lớn hơn làm ra sự giảm đáng kể nhất ở cả HR và MAP và tạo lên ức chế nút xoang và phong tỏa nhĩ thất tiến triển. Cơ chế cơ bản dường như có liên quan đến sự kích thích trực tiếp của thụ thể muscarinic M2 và sự phong tỏa một vài thụ thể beta, trong khi hạ huyết áp là do giải phóng oxit nitric nâng cao.
 
Back
Top